Kế hoạch về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020

Thứ hai - 18/05/2020 16:00 156 0

Kế hoạch về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020

KẾ HOẠCH

Về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020


Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về việc Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;

Căn cứ Quyết định số 821/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 453/QĐ-UBND ngày 10/3/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;

Thực hiện Công văn số 793/UBND-KTTC ngày 17/4/2020 của UBND tỉnh về việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020,

Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2020 như sau:

I. Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm

1. Mục tiêu

Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước giao và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của công chức, người lao động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Yêu cầu

- Giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí, tài sản tại cơ quan và đề ra các giải pháp thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 đạt hiệu quả cao nhất.

- Cụ thể hóa các chỉ tiêu để thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn được giao; thực hiện một số giải pháp có hiệu quả, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được tiến hành đồng bộ, thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả công chức và người lao động cơ quan.

3. Nhiệm vụ trọng tâm

- Tăng cường công tác triển khai, quán triệt và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến công chức, người lao động biết, thực hiện và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan.

- Quản lý chặt chẽ thu - chi ngân sách, đảm bảo thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2020 và có tiết kiệm để tăng thu nhập cho công chức và người lao động của cơ quan.

- Thực hiện việc quản lý tài chính chặt chẽ, hiệu quả, sử dụng các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi, hạn chế tối đa chi bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao cho các mục đích: Tổ chức hội nghị, hội thao, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau.

- Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước; thực hiện quản lý, sử dụng và mua sắm tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện tinh giản biên chế hành chính theo lộ trình và quyết định của cấp thẩm quyền; triển khai công tác sắp xếp, tổ chức lại bộ máy theo hướng tinh gọn, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài chính trong sử dụng kinh phí ngân sách, mua sắm tài sản công và thực thi công vụ, giờ giấc công tác.

II. Một số nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước

- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền một số văn bản có liên quan và kế hoạch thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2020 của cơ quan đến công chức và người lao động cơ quan biết, thực hiện và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan.

- Tăng cường công tác công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước giao hàng năm.

- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán NSNN năm 2020 để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh các khoản khoán chi hành chính.

- Thực hiện tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi thường xuyên: Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm và các khoản chi thường xuyên khác tại cơ quan như: điện, nước, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, …

- Thực hiện việc mua sắm tập trung đối với những tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế, thực hiện lộ trình tinh giản biên chế và sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện việc quản lý chặt chẽ giờ giấc làm việc, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của công chức, người lao động tại cơ quan.

- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính để góp phần rút ngắn thời gian giải quyết công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ.

ĐVT: Triệu đồng.
Số thứ tự
Nội dung
Dự toán
được giao
năm 2020
Kế hoạch
thực hiện
dự toán được giao năm 2020
Trong đó:
Số KP tiết kiệm theo Kế hoạch năm 2020
Ghi
chú
 Tổng dự toán giao năm 2020: (I) + (II) + (III) + (IV):9.4989.330168 
IChi quản lý hành chính (KP khoán: 1+2+3+4+5)7.8677.699168 
1Chi quỹ tiền lương6.0156.015,00 
  - Quỹ tiền lương biên chế theo mức LCS 1.210.000 đồng (58 biên chế)4.8854.885,00 
  - Nguồn CCTL (10% tiết kiệm) để đảm bảo mức LCS  từ 1.210.000 đồng lên 1.490.000 đồng1.1301.130,00 
2 Chi nhiệm vụ đặc thù cố định108108,00 
3 Bổ sung để đảm bảo cơ cấu8181,00 
4 Chi HĐLĐ theo NĐ 68/200/NĐ-CP260260,00 
5Chi hoạt động thường xuyên theo định mức1.4031.235168 
          Trong đó, nhiệm vụ chi thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020: Thực hiện tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp thẩm quyền giao, bao gồm các khoản chi cụ thể như sau: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; Tiết kiệm trong chi sử dụng điện, nước; văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí, thông tin liên lạc, ...1.4031.235168 
  - Tiết kiệm trong chi sách báo tạp chí50446 
  - Tiết kiệm trong chi cước phí thông tin liên lạc1008812 
  - Tiết kiệm trong việc chi sử dụng điện15013317 
  - Tiết kiệm trong việc chi xăng dầu50446 
  - Tiết kiệm sử dụng nước, vệ sinh môi trường50446 
  - Tiết kiệm Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp25022030 
  - Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm40355 
  - Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc42375 
  - Tiết kiệm trong các khoản chi khác671590,081,0 
IIChi quản lý hành chính (KP không khoán)1.340,01.340,00 
1Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao1.340,01.340,00 
210% tiết kiệm để thực hiện CCTL theo quy định (0214)0,00,00 
IIIChi sự nghiệp đào tạo250,0250,00 
IVChi đảm bảo xã hội - Kinh phí tiền Tết40,640,60 
      

- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẽ hợp lý giữ nhà nước, người học và các thành phần xã hội.

- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng;

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.

- Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật;

Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.

2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công

a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công và công khai tiến độ giải ngân của các dự án theo quy định;

b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước để cập nhật, lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2020, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.

c) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công

a) Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;

b) Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;

c) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.

d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định; đảm bảo mục tiêu theo Nghị định số 04/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.

4. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

a) Phối hợp với các ngành tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.

b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.

c) Thực hiện minh bạch, công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.

5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp

a) Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình đúng theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2247/QĐ-UBND ngày 26/9/2017 của UBND tỉnh.

 b) Phối hợp các ngành, DNNN tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020";

c) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

d) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước.

6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động

a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015;

b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân.

III. Giải pháp thực hiện

- Căn cứ dự toán chi ngân sách được giao tham mưu Lãnh đạo Sở sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính theo nhiệm vụ được giao.

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan để kịp thời bổ sung, thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan.

- Đảm bảo chi đúng, chi đủ các khoản chi cho công chức và người lao động của Sở theo đúng chế độ, chính sách về lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi xã hội, ...

- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, các công việc cần xử lý. Tập trung áp dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc trên hệ thống eoffice và họp không giấy trên tinh thần tiết kiệm song vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của Sở.

- Thực hành tiết kiệm các khoản kinh phí chi hội nghị, chi tiếp khách, công tác phí, …

- Triển khai và quán triệt cho công chức, người lao động thực hành tiết kiệm các khoản chi về điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí, …

- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế, tiết kiệm về sử dụng tài sản, điện, nước, ... để kịp thời phát hiện vi phạm và nhắc nhở đối với công chức và người lao động.

- Thực hiện tinh giản biên chế và sắp xếp lại tổ chức bộ máy cơ quan theo hướng dẫn của cấp thẩm quyền.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại đơn vị.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với công chức và người lao động.

- Tự kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch THTK, CLP của cơ quan năm 2020.

- Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.

- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước.

- Phối hợp tham gia hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phục vụ cho quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Văn phòng

- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn thể công chức và người lao động của Sở biết và thực hiện đăng tải Kế hoạch trên cổng thông tin điện tử của cơ quan.

- Thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định.

- Tham mưu Lãnh đạo Sở các báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Sở Tài chính theo định kỳ.

- Có trách nhiệm tham mưu Lãnh đạo Sở thực hiện tốt các nội dung theo Kế hoạch đề ra.

2. Các Phòng thuộc Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách tham mưu Lãnh đạo Sở thực hiện tốt các nội dung theo Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra Sở để tổng hợp.

Trên đây là Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 của Sở Tài chính./.


Kế hoạch.

  Ý kiến bạn đọc

Công khai ngân sách
dịch vụ công trục tuyến
Facebook_Tayninh
Zalo Tây Ninh
Bộ tài chính
văn phòng chính phủ người dân
văn phòng chính phủ doanh nghiệp
cong khai minh bach
gop y du thao
CÔNG TÁC ĐẢNG
ĐOÀN THANH NIÊN
Công đoàn
CỰU CHIẾN BINH
LỊCH TIẾP CÔNG DÂN
cải cách thủ tục hành chính
đường dây nóng
csdl quốc gia
công báo tây ninh
công báo chính phủ
hộp thư điện tử
hỏi đáp
quản lý đầu tư
thanh tra tài chính
tuyên truyền giáo dục pháp luật
thống kê tài chính
tài liệu đk giá
hướng dẫn đăng ký QHNS trực tuyến
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập9
  • Hôm nay2,579
  • Tháng hiện tại132,894
  • Tổng lượt truy cập4,508,807
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây