PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH ƯỚC THỰC HIỆN NSNN NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa X, kỳ họp thứ 10 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2024 và Nghị quyết số 126/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa X, kỳ họp thứ 10 về phân bổ ngân sách địa phương năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Quyết định số 2646/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2023 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2024 về việc ban hành những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2024, cụ thể như sau:
- Dự toán thu ngân sách nhà nước.............................. 11.100 tỷ đồng.
+ Thu nội địa.................................................................. 9.900 tỷ đồng.
+ Thu xuất nhập khẩu .................................................... 1.200 tỷ đồng.
- Dự toán thu ngân sách địa phương (NSĐP) .. ...….11.158,5 tỷ đồng.
+ Thu cân đối NSĐP …………………………... ……. 10.288,0 tỷ đồng.
+ Thu NSTW bổ sung các CT mục tiêu, nhiệm vụ:........... 870,5 tỷ đồng.
- Dự toán chi ngân sách địa phương ………….. .…..11.169,6 tỷ đồng.
+ Chi cân đối NSĐP: …………………………... …….10.299,1 tỷ đồng.
+ Chi các CT mục tiêu, nhiệm vụ: ................................... 870,5 tỷ đồng.
- Bội chi ngân sách địa phương...................................... 11,1 tỷ đồng.
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình ước thực hiện thu, chi NSNN năm 2024 như sau:
I. VỀ THU NSNN (Kèm theo biểu số 01, Phụ biểu: 1.1, 1.2)
Ước thực hiện tổng thu NSNN trên địa bàn 12.249,8 tỷ đồng, đạt 110,4% dự toán, tăng 6,5% cùng kỳ, gồm:
1. Phân theo nguồn thu
- Thu nội địa 10.449,8 tỷ đồng, đạt 105,6% dự toán, tăng 6,2% cùng kỳ.
- Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 1.800 tỷ đồng, đạt 150% dự toán, tăng 8,3% cùng kỳ.
2. Phân theo khối tỉnh, huyện, thị xã, thành phố (Tính riêng thu nội địa)
- Khối Tỉnh: 7.583,7 tỷ đồng, đạt 104,6% dự toán, tăng 12,2% cùng kỳ;
- Khối Huyện: 2.866,1 tỷ đồng, đạt 108,2% dự toán, giảm 6,9% cùng kỳ; trong đó: 09/9 huyện, thị xã, thành phố đều đạt và vượt dự toán.
II. VỀ CHI NSĐP (Kèm theo biểu số 02, Phụ biểu số 2.1)
Ước thực hiện chi ngân sách địa phương: 13.529,2 tỷ đồng, đạt 121,1% dự toán, tăng 27,3% cùng kỳ, trong đó:
1. Phân theo nhiệm vụ chi
- Chi cân đối NSĐP: 11.551,9 tỷ đồng, đạt 112,2% dự toán, tăng 24,2% cùng kỳ, trong đó:
+ Chi đầu tư phát triển: 4.036,3 tỷ đồng, đạt 114,3% dự toán, tăng 17,1% cùng kỳ;
+ Chi thường xuyên: 7.287,5 tỷ đồng, đạt 111,3% dự toán, tăng 25,5% cùng kỳ.
- Chi các CTMT, nhiệm vụ: 1.977,3 tỷ đồng, đạt 227,1% dự toán, tăng 49,4% cùng kỳ.
2. Phân theo khối tỉnh, huyện, thị xã, thành phố
- Khối Tỉnh: 5.919,9 tỷ đồng, đạt 108% dự toán;
- Khối Huyện: 7.609,3 tỷ đồng, đạt 133,8% dự toán.
III. CÂN ĐỐI THU, CHI NSĐP (Kèm theo biểu số 03)
1. Tổng thu NSĐP................................................ 16.685,7 tỷ đồng.
- Thu NSĐP hưởng 100% và thu điều tiết................ 10.012,1 tỷ đồng.
- Thu bổ sung từ NSTW........................................... 1.817,4 tỷ đồng.
+ Bổ sung cân đối...................................................... 464,6 tỷ đồng.
+ Bổ sung CT MTQG, CTMT, nhiệm vụ.................... 1.352,8 tỷ đồng.
- Thu kết dư ngân sách năm trước.................................. 48,4 tỷ đồng.
- Thu chuyển nguồn.................................................. 4.807,8 tỷ đồng.
2. Tổng chi NSĐP................................................ .16.713,9 tỷ đồng.
- Chi cân đối Ngân sách địa phương....................... 11.551,9 tỷ đồng.
- Chi các CTMT, nhiệm vụ ...................................... 1.977,3 tỷ đồng.
- Chi chuyển nguồn sang năm sau............................. 3.184,7 tỷ đồng.
3. Bội chi (2-1)............................................................ 28,2 tỷ đồng.
V. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ƯỚC THỰC HIỆN NSNN NĂM 2024
1. Kết quả đạt được
1.1. Về thu ngân sách
Công tác thu ngân sách được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời từ các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố; quản lý, khai thác nguồn thu đảm bảo thu đúng, đủ theo quy định. Tổng thu NSNN trên địa bàn đạt và vượt so với dự toán, trong đó tổng thu nội địa đạt và vượt so với dự toán, vượt tiến độ.
Có 01 khoản thu thuế sử dụng đất nông nghiệp phát sinh tăng ngoài dự toán giao và 11/15 khoản thu nội địa đạt từ 100% trở lên so với dự toán, gồm: Thu từ DN có vốn ĐTNN đạt 118,6% dự toán, tăng 18,7% cùng kỳ; Thu từ khu vực ngoài quốc doanh đạt 109% dự toán, tăng 9,5% cùng kỳ; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 120,1% dự toán, giảm 2,1% cùng kỳ; Thuế bảo vệ môi trường đạt 100,7% dự toán, tăng 9,9% cùng kỳ; Thu phí và lệ phí đạt 125,5% dự toán, tăng 12,2% cùng kỳ; Thu tiền thuê đất đạt 100,1%, tăng 14,6% cùng kỳ; Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 101,9% dự toán, tăng 7,5% cùng kỳ; Thu khác ngân sách đạt 139,2% dự toán, giảm 2% cùng kỳ; Thu hoa lợi công sản, quỹ đất công ích,... tại xã đạt 124,6% dự toán, giảm 11,8% cùng kỳ; Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế đạt 203,6% dự toán, tăng 11,6% cùng kỳ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết đạt 114,7% dự toán, tăng 1,7% cùng kỳ. Nguyên nhân một số nguồn thu tăng cao so dự toán và cùng kỳ chủ yếu là do có dấu hiệu phục hồi, một số hộ sản xuất, kinh doanh và các doanh nghiệp trọng điểm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT tăng (như: Công ty TNHH Sailun Việt Nam tăng 174 tỷ đồng, Công ty CP Mặt Trời tăng 65 tỷ đồng, Công ty TNHH Cocreation Grass Corporation Việt Nam tăng 53 tỷ đồng, Công ty TNHH Brotex Việt Nam tăng 36 tỷ đồng, Công ty CP Thành Thành Công Biên Hòa tăng 31 tỷ đồng, Công ty TNHH XNK TMCN Hùng Duy tăng 27 tỷ đồng,…); các khoản thu khác ngân sách tăng đột biến do thu phạt, tịch thu, Công ty CP Đầu Tư và Hạ Tầng KCN Tân Hội nộp trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng 6 tỷ đồng và Công ty TNHH MTV Minh Toàn nộp tiền chậm nộp (hoàn bù trừ) 16 tỷ đồng. Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng ổn định, các khó khăn, vướng mắc tiếp tục được tập trung tháo gỡ.
Có 09/9 huyện, thị xã, thành phố có số thu đạt trên 100% dự toán, gồm: Thành phố đạt 101,2%, Hòa Thành đạt 104,1%, Châu Thành đạt 104,6%, Dương Minh Châu đạt 114,2%; Trảng Bàng đạt 103,8%; Gò Dầu đạt 124,9%; Bến Cầu đạt 117%; Tân Biên đạt 110%, Tân Châu đạt 114,2%.
1.2. Về chi ngân sách
Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển đạt 125,1% dự toán, tăng 14,9% cùng kỳ. Trong đó, chi từ nguồn cân đối NSĐP đạt 114,3% dự toán, tăng 17,1% cùng kỳ; chi từ nguồn NSTW bổ sung đạt 178% dự toán, tăng 8,4% cùng kỳ. Đạt kết quả trên do có số giải ngân các dự án từ nguồn năm trước chuyển sang. Đối với chi đầu tư theo kế hoạch năm 2024, trong năm đã thực hiện được như sau: đến cuối quý I/2024 đã giao chi tiết 100% Kế hoạch HĐND tỉnh giao cho các dự án sử dụng vốn tỉnh quản lý và giao mức vốn hỗ trợ mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố để các đơn vị chủ động chuẩn bị hồ sơ trình cấp thẩm quyền giao chi tiết đến từng dự án; Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh, đã thành lập Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh (do Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính chủ trì) làm việc với các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư có tỷ lệ giải ngân thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh nhằm đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các vướng mắc cụ thể của từng dự án, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công đã đề ra; UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và năm 2024, trong đó bổ sung các dự án mới, quan trọng, có tính chất lan tỏa góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chi thường xuyên đảm bảo các nhu cầu chi theo dự toán, các lĩnh vực chi đạt vượt so dự toán, cụ thể: sự nghiệp kinh tế đạt 102,7%; sự nghiệp môi trường đạt 102,2%; sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề đạt 116,9%; sự nghiệp y tế đạt 103,1%; sự nghiệp văn hóa đạt 105,2%; sự nghiệp phát thanh truyền hình đạt 114,9%; sự nghiệp thể dục thể thao đạt 103,4%; sự nghiệp KHCN đạt 103,1%; đảm bảo xã hội đạt 102,3%; quản lý hành chính đạt 118,9%;... Công tác quản lý, điều hành chi ngân sách địa phương đảm bảo theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Các đơn vị được giao quyền tự chủ về tài chính, sử dụng kinh phí tự chủ đúng quy định. Chủ động tăng cường thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công theo quy định.
2. Khó khăn, hạn chế
2.1. Về thu ngân sách
Trong năm 2024, mặc dù nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục xu hướng phục hồi và có triển vọng tích cực; nhiều chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế và gặp nhiều khó khăn, thách thức khó lường làm ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước và thực hiện các quy định về miễn, giảm thuế. Có 4/15 khoản thu dưới 100% so với dự toán, gồm: Thu từ DNNN đạt 95,2% dự toán, giảm 1,7% cùng kỳ; Lệ phí trước bạ đạt 88,8%, tăng 2,3% cùng kỳ; Thuế thu nhập cá nhân đạt 94,7% dự toán, tăng 4,2% cùng kỳ; Thu tiền sử dụng đất đạt 73,7%, giảm 8,4% cùng kỳ. Nguyên nhân một số nguồn thu không đạt chủ yếu do chưa thực hiện được các dự án đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh; thu từ thuế GTGT các doanh nghiệp trọng điểm của khu vực DNNN còn thấp và một số doanh nghiệp trọng điểm tại khu vực này nộp giảm so với cùng kỳ (do tác động của chính sách giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8%; ảnh hưởng từ chênh lệch giá mua và giá bán năng lượng điện từ đó Công ty Điện lực Tây Ninh có số thuế phát sinh giảm mạnh, Công ty CP Chế biến - XNK Gỗ Tây Ninh sản lượng tiêu thụ giảm,...); nhu cầu mua sắm, chuyển nhượng bất động sản tại địa phương còn thấp so với kỳ vọng, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi, số lượng hồ sơ giao dịch mua bán, chuyển nhượng bất động sản còn thấp, không đạt tiến độ dự toán.
2.2. Về chi ngân sách
Mặc dù, ước thực hiện chi đầu tư phát triển theo kế hoạch năm 2024 đạt vượt dự toán, tuy nhiên ước thực hiện chi đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất còn thấp (đạt 48% dự toán, giảm 25% cùng kỳ). Nguyên nhân đạt thấp chủ yếu do nguồn thu tiền sử dụng đất đạt thấp làm ảnh hưởng chi đầu tư phát triển của địa phương.
3. Về cân đối ngân sách
Nhìn chung, chi ngân sách địa phương được đảm bảo từ nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đã cơ bản đảm bảo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên theo nhiệm vụ dự toán được giao, thực hiện tốt chỉ đạo, chủ trương của Trung ương, Tỉnh ủy trong công tác điều hành ngân sách, cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tập trung nguồn lực để chi đầu tư, phục vụ tốt hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, các cơ quan đảng, đoàn thể, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
PHẦN THỨ HAI
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
A. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
Tình hình quốc tế, khu vực vẫn đang trong giai đoạn nhiều biến động với những thay đổi sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội, khó khăn, thách thức ngày càng phức tạp, khó lường hơn. Hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơn; nhiều khó khăn, thách thức mới xuất hiện, khó lường hơn; chủ nghĩa bảo hộ và xu hướng liên kết mới trên thế giới đặt ra nhiều thách thức. Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu còn đối mặt với nhiều nguy cơ, rủi ro.
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Ở trong nước, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, phát huy những thành tựu trong gần 40 năm đổi mới, cơ đồ, vị thế và uy tín của nước ta không ngừng được nâng cao dưới sự lãnh đạo của Đảng, giám sát chặt chẽ của Quốc hội, sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự ủng hộ, chia sẻ, đoàn kết, thống nhất của cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn còn những điểm nghẽn, nhiều khó khăn, yếu kém nội tại chậm được khắc phục, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ và khả năng thích ứng trước những tác động từ bên ngoài còn chưa cao; các vấn đề xã hội, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, an ninh mạng, an ninh nguồn nước... tiếp tục gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
Tỉnh ta tiếp tục đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, dịch bệnh trên người, trên cây trồng, vật nuôi còn diễn biến phức tạp; quy mô kinh tế, năng lực cạnh tranh của tỉnh chưa cao, nguồn lực đầu tư còn hạn chế, doanh nghiệp, người dân đã bị bào mòn của dịch bệnh,… Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời từ các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố quyết liệt, nỗ lực thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong việc xác định và tập trung vào các giải pháp mang tính đột phá, nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương; tiếp tục kế thừa, phát huy thành quả đạt được, tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc, nỗ lực phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra trong năm 2025.
B. DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
Năm 2025 là năm cuối triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025, là năm quyết định hoàn thành việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Kế hoạch tài chính - NSNN 5 năm 2021-2025 tỉnh Tây Ninh. Cùng với dự báo tình hình kinh tế thế giới, trong nước, cùng các yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xác định mục tiêu NSNN năm 2025 là: Xây dựng dự toán NSNN năm 2025 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 theo hướng tích cực, linh hoạt, chủ động và mở rộng có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn và các dự báo phát triển KTXH trong nước và trên thế giới; phấn đấu thực hiện đến mức cao nhất các mục tiêu tài chính - ngân sách nhà nước năm 2025 và giai đoạn 2021-2025. Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, linh hoạt, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đảm bảo nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng của đất nước, các ưu tiên phát triển KTXH nhằm thực hiện cao nhất các mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 và tạo tiền đề thuận lợi cho giai đoạn tiếp theo.
Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 và phương hướng nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025; các chế độ, chính sách nhà nước hiện hành. Dự toán NSNN năm 2025 phân bổ như sau:
I. VỀ THU NSNN (Kèm theo biểu số 04)
Tổng thu NSNN trên địa bàn là 13.158 tỷ đồng, tăng 18,5% dự toán năm 2024 và tăng 7,4% ước thực hiện năm 2024, bao gồm:
- Thu nội địa: 11.458 tỷ đồng bằng với số Trung ương giao, tăng 15,7% dự toán năm 2024 và tăng 9,6% ước thực hiện năm 2024; trong đó: thu tiền sử dụng đất là 1.260 tỷ đồng, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là 2.190 tỷ đồng
- Thu thuế xuất, nhập khẩu (Cục Hải quan thu): 1.700 tỷ đồng bằng với số Trung ương giao, tăng 41,7% dự toán năm 2024 và giảm 5,6% ước thực hiện năm 2024.
II. VỀ CHI NSĐP (Kèm theo biểu số 05)
Tổng chi ngân sách địa phương: 13.082,1 tỷ đồng, tăng 17,1% dự toán năm 2024, bao gồm:
- Chi cân đối ngân sách: 12.478,2 tỷ đồng, tăng 21,2% dự toán năm 2024.
- Chi các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ: 603,9 tỷ đồng, giảm 30,6% dự toán năm 2024.
III. CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG: (Kèm theo biểu số 06):
1. Tổng thu NSĐP................................................ 13.060,7 tỷ đồng.
- Thu cân đối NSĐP hưởng 100% và thu điều tiết.... 10.563,5 tỷ đồng.
- Thu bổ sung từ NSTW........................................... 1.077,8 tỷ đồng.
+ Bổ sung cân đối....................................................... 473,9 tỷ đồng.
+ Bổ sung các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ............ 603,9 tỷ đồng.
- Thu nguồn năm trước chuyển sang......................... 1.419,4 tỷ đồng.
2. Tổng chi NSĐP................................................. 13.082,1 tỷ đồng.
- Chi cân đối ngân sách địa phương......................... 12.478,2 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Chi đầu tư phát triển......................................... 4.097,7 tỷ đồng.
+ Chi thường xuyên.............................................. 8.126,5 tỷ đồng.
+ Chi bổ sung quỹ DTTC............................................. 1,0 tỷ đồng.
+ Chi trả nợ lãi do CQĐP vay..................................... 0,9 tỷ đồng.
+ Chi dự phòng....................................................... 252,1 tỷ đồng.
- Chi các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ................... 603,9 tỷ đồng.
3. Bội chi NSĐP......................................................... 21,4 tỷ đồng.
II. Đánh giá thực hiện 05 năm giai đoạn 2021-2025 so với chỉ tiêu kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 do Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra
1. Kế hoạch thu NSNN, chi NSĐP 5 năm giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 01/7/2021 của HĐND tỉnh Tây Ninh về việc ban hành kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 (viết tắt là Nghị quyết số 13/NQ-HĐND):
- Tổng thu NSNN 5 năm là 65.142,8 tỷ đồng, mục tiêu tốc độ tăng bình quân hàng năm là từ 10% trở lên; trong đó tổng thu nội địa 5 năm là 58.777,8 tỷ đồng, mục tiêu tốc độ tăng bình quân hàng năm là trên 10%.
- Tổng chi ngân sách địa phương là 74.863,3 tỷ đồng, tốc độ tăng chi bình quân hàng năm là 11,8%; trong đó: Chi cân đối NSĐP: 63.566 tỷ đồng, tăng 65,6% so với giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 10,6%.
2. Kết quả thực hiện:
Qua ước thực hiện thu, chi ngân sách năm 2024 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2025, kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, chi ngân sách địa phương 05 năm giai đoạn 2021-2025 như sau:
- Tổng thu NSNN 5 năm là 59.482,6 tỷ đồng, đạt 91,3% so kế hoạch giai đoạn, tăng bình quân hàng năm là 5,4% - chưa đạt so chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; trong đó tổng thu nội địa là 51.150,2 tỷ đồng, đạt 87% so kế hoạch giai đoạn, tốc độ tăng bình quân là 4,9% - chưa đạt so chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Tổng chi ngân sách địa phương là 58.635,5 tỷ đồng, đạt 78,3% so kế hoạch giai đoạn, tốc độ tăng chi bình quân hàng năm là 4,3% - chưa đạt so chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; trong đó: Chi cân đối NSĐP: 52.748,3 tỷ đồng, đạt 83% so kế hoạch giai đoạn, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 5,8% - chưa đạt so chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
3. Đánh giá chung:
Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025 được đề ra trong bối cảnh kinh tế – xã hội thế giới, trong nước ổn định, tình tình kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh có chiều hướng phát triển khả quan. Tuy nhiên, dịch bệnh Covid-19 bùng phát dữ dội vào năm đầu nhiệm kỳ đã khiến nền kinh tế thế giới và trong nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Thực hiện các chính sách ưu đãi, các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế phục hồi tích cực, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đã dần khôi phục lại việc sản xuất, kinh doanh, kinh tế trong nước và của tỉnh đã dần phục hồi vào 02 năm cuối nhiệm kỳ. Tuy nhiên, nguồn thu huy động vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh vẫn còn khó khăn, dẫn đến chỉ tiêu thu, chi ngân sách không đạt so với kế hoạch đã đề ra.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2025
Để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025, cần quán triệt và thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
1. Về thu NSNN
- Các ngành, các cấp phải triển khai nhiệm vụ thu ngay từ đầu năm, thực hiện có hiệu quả Luật quản lý thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó, tập trung khai thác nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Tổ chức kiện toàn Ban Chỉ đạo thu ngân sách tỉnh năm 2025 từ tỉnh đến huyện có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền tập trung đẩy mạnh tiến độ thu ngân sách nhà nước đạt và vượt kế hoạch được giao;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về nội dung các Luật, triển khai các chính sách thuế mới, công tác thông tin, tuyên truyền chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; tập trung tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, thu hút đầu tư, tăng thêm năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề để tăng thu NSNN;
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 173-CTr/TU ngày 27/3/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 23/11/2022 của Chính phủ ban hành hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW);
- Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, phân tích đánh giá, dự báo sát khả năng thu, đề xuất giải pháp hiệu quả thu ngân sách trên địa bàn quản lý theo từng khoản thu, sắc thuế, địa bàn, ngành nghề, lĩnh vực; xác định chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, nguồn thu còn dư địa, chưa khai thác hết, để tổ chức giao nhiệm vụ đến từng cán bộ, đơn vị, từng địa bàn làm căn cứ thực hiện. Cùng với đó, khai thác tăng thu các lĩnh vực như kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh theo chuỗi, cho thuê nhà và thu từ đất đai, khoán sản,...;
- Tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; rà soát toàn bộ cơ sở dữ liệu về đối tượng, doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh trên địa bàn, chống thất thu NSNN; Tập trung thực hiện tốt công tác thu thuế phát sinh và thu hồi nợ đọng thuế, kiên quyết không để nợ đọng thuế gia tăng; thực hiện đúng quy trình xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế; phấn đấu thu thuế đạt chỉ tiêu được giao;
- Rà soát, khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt; tập trung phân tích kỹ rủi ro, thu thập thông tin doanh nghiệp trước khi triển khai, tránh chồng chéo, nâng cao hiệu quả, chất lượng, các cuộc thanh kiểm tra; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát kê khai thuế của người nộp thuế và tiến độ xử lý hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy định. Tổ chức kiểm tra sau hoàn thuế kết hợp với thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế;
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế;
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 01/CT-TCT ngày 11/4/2023 của Tổng Cục Thuế về việc tăng cường các biện pháp rà soát, kiểm tra hóa đơn nhằm ngăn chặn gian lận trong việc sử dụng hóa đơn;
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ và thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện nghiêm các kiến nghị, kết luận của Kiểm toán nhà nước.
2. Về chi ngân sách
- Thực hiện quản lý vốn đầu tư công đảm bảo theo Luật Đầu tư công, các chủ đầu tư tập trung triển khai thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo đúng quy định. Đối với vốn đầu tư công từ nguồn thu hoạt động Xổ số kiến thiết được sử dụng để đầu tư các công trình theo quy định, trong đó tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
- Đẩy mạnh cơ cấu lại chi đầu tư công, tập trung, ưu tiên công trình trọng điểm, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, tránh thất thoát, lãng phí, phát huy vai trò đầu tư công làm vốn khuyến khích, thu hút các nguồn lực xã hội;
- Các chủ đầu tư tập trung triển khai thực hiện dự án trong phạm vi kế hoạch vốn được giao để không bị áp lực về kế hoạch vốn (tránh gây nợ đọng XDCB), có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm giảm tải cho những tháng mùa mưa, đảm bảo thực hiện hoàn thành kế hoạch, hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán và tất toán các dự án hoàn thành, phối hợp với đơn vị thi công thực hiện đầy đủ, kịp thời các thủ tục để giải ngân vốn theo tiến độ thi công và kế hoạch vốn được giao, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo đúng quy định;
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ chính quyền địa phương. Bố trí thanh toán trả nợ gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn;
- Các cơ quan chuyên môn tích cực phối hợp, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình phân khai vốn, điều chỉnh vốn, quản lý vốn và thanh toán vốn đầu tư công; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, khắc phục tình trạng đầu năm chủ quan thiếu tích cực, dồn vào những tháng cuối năm dẫn đến không hoàn thành kế hoạch vốn được giao;
- Thực hiện công tác kiểm soát vốn đầu tư công đồng thời tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh việc giải ngân vốn; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc hoàn thiện thủ tục đầu tư để đẩy nhanh giải ngân vốn đã được giao;
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi thường xuyên bảo đảm đúng dự toán được duyệt và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ đột xuất mang tính cấp thiết; các đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn chương trình mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí được giao kịp thời theo tiến độ dự toán. Tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Người đại diện vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước thực hiện tốt chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng có hiệu quả tài sản công, sử dụng kinh phí nhà nước đúng định mức, chế độ theo quy định. Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện tốt việc quản lý và kiểm soát chi đối với các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách đúng quy định.
- Các cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành tăng cường công tác thanh kiểm tra đối với các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, qua đó kịp thời chấn chỉnh, xử lý các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.
- Thực hiện công khai tài chính ở các ngành, các cấp, các doanh nghiệp nhà nước theo đúng quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh./.
P.QLNS
Ý kiến bạn đọc