Phụ lục thông tin giá tháng 05
A. Tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 05
I. Tình hình chung:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 05 năm 2019 tăng 0,19% so với tháng
trước; tăng 3,53% so với cùng kỳ năm trước; và tăng 0,88% so với tháng 12 năm
trước; so bình quân cùng kỳ năm 2018 CPI tăng 3,6%.
Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, có 04 nhóm tăng với mức
tăng như sau: nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,37%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,04%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,58%; nhóm giao thông tăng 1,2%. Nhóm có chỉ số giá ổn định là: nhóm thuốc và dịch vụ y tế; giáo dục; văn hóa giải trí và du lịch. Riêng nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,08%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,04%; hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,04%; bưu chính viễn thông giảm 0,23%.
Vàng 99,99%: giảm 0,94%.
Đô la Mỹ (loại tờ 50-100USD): tăng 0,48%.
CPI tháng này tăng chủ yếu do giá xăng dầu tăng mặt khác vì đây là
mặt hàng thiết yếu và quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và kinh doanh. Tháng 05 là tháng bắt đầu có mưa nhưng không nhiều thuận lợi cho các mặt hàng rau củ quả, trái cây phát triển trong khi nhu cầu không tăng dẫn đến giá giảm.
(Theo số liệu của Cục Thống kê Tây Ninh)
II. Diễn biến cụ thể một số mặt hàng chính:
Lương thực:
Chỉ số giá nhóm lương thực trong tháng 05/2019 vẫn giữ ổn định so với tháng trước (theo số liệu của Cục Thống kê Tây Ninh).
Giá bán một số loại lương thực chủ yếu như sau:
a) Lúa: Lúa thường: 8.000 đồng/kg.
b) Gạo:
- Gạo tẻ thường: từ 11.000 đồng/kg - 13.000 đồng/kg.
- Gạo Tài nguyên loại I: 16.000 đồng/kg - 18.000 đồng/kg.
2. Thực phẩm:
Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 0,14% so với tháng trước, nhóm này giảm chủ yếu do nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm 0,95% như bắp cải giảm 3, 09%, su hào giảm 3,37%, cà chua giảm 4,71%, khoai tây giảm 1,5%, rau dạng củ quả giảm 0,38%, rau khô các loại giảm 0,53%. Nhóm thịt gia súc tươi giảm 0,26% bên cạnh đó giá thịt bò tăng 0,12%; thịt gà tăng 0,29% do người dùng có xu hướng chuyển sang thay thế thịt heo (theo số liệu của Cục Thống kê Tây Ninh).
Giá bán một số loại thực phẩm chủ yếu như sau:
a) Thịt heo:
- Thịt thăn loại I (đùi thơm) 80.000 đồng/kg.
- Thịt mông loại I: 75.000 đồng/kg.
- Sườn non: 110.000 đồng/kg - 130.000 đồng/kg.
- Thịt ba rọi (ba chỉ): 90.000 đồng - 100.000 đồng/kg.
b) Thịt bò:
- Thịt thăn: 220.000 đồng/kg - 230.000 đồng/kg.
- Sườn: 200.000 đồng/kg.
- Bò viên: 130.000 đồng/kg.
c) Thịt gà:
- Gà ta còn sống (gà mái dầu) từ 100.000 đồng/kg - 115.000 đồng/kg.
- Gà ta còn sống (gà trống): 80.000 đồng/kg - 90.000 đồng/kg.
- Gà công nghiệp làm sẵn (nguyên con): 60.000 đồng/kg - 65.000 đồng/kg.
d) Các mặt hàng thủy, hải sản:
- Cá lóc ruộng (3 con/kg): 115.000 đồng/kg - 120.000 đồng/kg.
- Cá bạc má: 50.000 đồng/kg - 60.000 đồng/kg.
- Cá thu khứa: 200.000 đồng/kg.
- Cá Diêu hồng: 55.000 đ/kg - 60.000 đồng/kg.
- Cá lăng (3 con/kg): 170.000 đồng/kg - 180.000 đồng/kg.
- Cá thác lác (nguyên con): 90.000 đồng/kg - 120.000 đồng/kg.
e) Các loại rau, củ, quả:
- Cải bẹ xanh: từ 20.000 đồng/kg.
- Cải ngọt: từ 15.000 đồng/kg - 20.000 đồng/kg.
- Cà chua: 20.000 đồng/kg.
- Dưa leo: 15.000 đồng/kg - 20.000 đồng/kg.
- Rau sống các loại: 35.000 đồng/kg - 40.000 đồng/kg.
- Củ từ: 15.000 đồng/kg - 20.000 đồng/kg
- Củ tím: 25.000 đồng/kg - 30.000 đồng/kg.
- Củ lang: 15.000 đồng/kg - 25.000 đồng/kg.
- Bí xanh: 15.000 đồng/kg - 20.000 đồng/kg
- Bí đỏ: 20.000 đ/kg - 25.000 đồng/kg
3. Nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng: giá bán một số mặt hàng như sau:
- Dầu ăn thực vật cooking Tường An: 36.000 đồng/lít - 37.000 đồng/lít
- Bột ngọt Ajnomoto: 58.000 đồng/kg.
- Muối iot: 4.000 đồng/kg.
- Đường RE: 21.000 đ/kg - 22.000 đồng/kg
- Cocacola lon: 180.000 đồng/thùng – 185.000 đồng/thùng.
- Up lon: 175.000 đồng/thùng - 180.000 đồng/thùng.
- Bia Sài Gòn lon: 230.000 đồng/thùng - 235.000 đồng/thùng
- Sữa Dielac Alpha xanh 900g: 237.380 đồng/hộp
- Sữa đặc có đường ông Thọ: 22.000 đồng/hộp
4. Giá vật tư và vật liệu xây dựng:
a) Phân bón:
- Phân U rê Phú Mỹ: 430.000 đồng/bao.
- Phân NPK 16-16-8+13S: 430.000 đồng/bao.
b) Vật liệu xây dựng:
- Thép phi 6-8 (Vinakyoei): 15.500 đồng/kg.
- Ống nhựa PVC-U phi 90 x 3.0mm (Hoa Sen): 30.800 đồng/m.
- Xi măng Fico: 80.000 đồng/bao.
5. Giá vàng và Đô la Mỹ:
So với tháng trước chỉ số giá vàng giảm 0,94%; giảm 1,67% so với bình quan cùng kỳ năm trước; giá vàng 99,99 hiện ở mức 3.489.000 đồng/chỉ. Chỉ số đô la Mỹ tăng 0,48% so với tháng trước và tăng 2,23% so với bình quân cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ hiện ở mức 23.382,08 đồng/USD (theo số liệu của Cục Thống kê Tây Ninh).
(phụ lục 1 Bảng giá cả thị trường tháng 05 kèm theo)
III. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý giá tháng 05:
1. Công tác báo cáo
Thực hiện công tác báo cáo tháng, chế độ thông tin về tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh tháng 05 năm 2019.
Công tác tham mưu Lãnh đạo Sở góp ý, trả lời, hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ chuyên môn:B. Phương hướng, nhiệm vụ tháng 06:
Thực hiện báo cáo về tình hình giá cả thị trường (tháng, quý, năm) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh gửi về Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.
Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên như tham gia phối hợp định giá trị tài sản, hàng hóa tịch thu sung quỹ nhà nước trong Tố tụng hình sự, trong các vụ án của Tòa án và thi hành án, định giá thanh lý tài sản, điều chuyển tài sản, thông tin về giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Thẩm định phương án giá chuyên ngành của các Sở, ngành đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Tây Ninh: thẩm định phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; thẩm định phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, xác nhận khoản tiền được trừ vào tiền sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Phối hợp với Sở Xây dựng ban hành Thông báo giá vật liệu xây dựng tháng 05/2019 phục vụ kịp thời cho công tác lập dự toán và thanh quyết toán vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
C. Dự báo tình hình giá thị trường trên địa bàn tỉnh tháng 06:
Tháng 6 là tháng vào mùa mưa, thời tiết không nhiều luận lợi cho sự phát triển của các loại rau, củ. Vì vậy, giá cả thị trường các mặt hàng thuộc nhóm thực phẩm trong tháng 06 dự báo sẽ có biến động nhẹ về giá của các loại rau, củ và giá thịt heo do ảnh hưởng của dịch tả heo Châu Phi; các tổ chức, cá nhân niêm yết giá, công khai giá đúng quy định.
Giá bán lẻ của mặt hàng gas trong tháng 05 dự báo sẽ có xu hưởng giảm do ảnh hưởng từ giá gas thế giới. Tháng 06 là tháng bước vào kỳ nghỉ hè nên giá tour du lịch dự báo sẽ có thể tăng nhẹ.
Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường, công tác quản lý giá tháng 05 và phương hướng, nhiệm vụ thực hiện tháng 06 năm 2019 của Sở Tài chính Tây Ninh.
Ý kiến bạn đọc