Công khai số liệu và thuyết minh tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách địa phương 6 tháng năm 2024

Thứ tư - 10/07/2024 20:50 42 0

Thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa X, kỳ họp thứ 10 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2024 và Nghị quyết số 126/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa X, kỳ họp thứ 10 về phân bổ ngân sách địa phương năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 2646/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2023 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, cụ thể như sau:

- Dự toán thu ngân sách nhà nước.............................. 11.100 tỷ đồng.

+ Thu nội địa.................................................................. 9.900 tỷ đồng.

+ Thu xuất nhập khẩu ....................................................  1.200 tỷ đồng.

- Dự toán thu ngân sách địa phương (NSĐP) .. ...….11.158,5 tỷ đồng.

+ Thu cân đối NSĐP …………………………... ……. 10.288,0 tỷ đồng.

+ Thu NSTW bổ sung các CT mục tiêu, nhiệm vụ:........... 870,5 tỷ đồng.

- Dự toán chi ngân sách địa phương ………….. .…..11.169,6 tỷ đồng.

+ Chi cân đối NSĐP: …………………………... …….10.299,1 tỷ đồng.

+ Chi các CT mục tiêu, nhiệm vụ: ................................... 870,5 tỷ đồng.

- Bội chi ngân sách địa phương...................................... 11,1 tỷ đồng.

Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo công khai số liệu và thuyết minh tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách địa phương 6 tháng năm 2024 như sau:

I. VỀ THU NSNN

Ước thực hiện thu NSNN trên địa bàn 6.375,1 tỷ đồng, đạt 57,4% dự toán, tăng 14,9% cùng kỳ, gồm:

1. Phân theo nguồn thu

- Thu nội địa 5.516,4 tỷ đồng, đạt 55,7% dự toán, tăng 14% cùng kỳ.

- Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 858,7 tỷ đồng, đạt 71,6% dự toán, tăng 20,9% cùng kỳ.

2. Phân theo khối tỉnh, huyện, thị xã, thành phố (Tính riêng thu nội địa)

- Khối Tỉnh: 4.032,8 tỷ đồng, đạt 55,6% dự toán.

- Khối Huyện: 1.483,6 tỷ đồng, đạt 56% dự toán, trong đó: 09/9 huyện, thị xã, thành phố đều đạt từ 50% so dự toán trở lên.

II. VỀ CHI NSĐP

Ước thực hiện chi ngân sách địa phương: 4.991,4 tỷ đồng, đạt 44,7% dự toán, giảm 2,7% cùng kỳ, trong đó:

1. Phân theo nhiệm vụ chi

- Chi cân đối NSĐP: 4.384,7 tỷ đồng, đạt 42,6% dự toán, tăng 4,2% cùng kỳ, trong đó:

+ Chi đầu tư phát triển: 1.647,2 tỷ đồng, đạt 46,7% dự toán, giảm 12,9% cùng kỳ;

+ Chi thường xuyên: 2.724,5 tỷ đồng, đạt 41,6% dự toán, tăng 18,2% cùng kỳ.

- Chi các CTMT, nhiệm vụ: 606,7 tỷ đồng, đạt 69,7% dự toán, giảm 34,1% cùng kỳ.

2. Phân theo khối tỉnh, huyện, thị xã, thành phố

- Khối Tỉnh: 2.247,4 tỷ đồng, đạt 41% dự toán;

- Khối Huyện: 2.744 tỷ đồng, đạt 48,2% dự toán.

III. CÂN ĐỐI THU, CHI NSĐP

1. Tổng thu NSĐP.................................................. 10.536,8 tỷ đồng.

- Thu NSĐP hưởng 100% và thu điều tiết................... 5.312,5 tỷ đồng.

- Thu bổ sung từ NSTW............................................... 672,3 tỷ đồng.

- Thu chuyển nguồn................................................... 4.552,0 tỷ đồng.

2. Tổng chi NSĐP..................................................... 5.000,5 tỷ đồng.

- Chi cân đối Ngân sách địa phương........................... 4.384,7 tỷ đồng.

- Chi các CTMT, nhiệm vụ ..........................................  606,7 tỷ đồng.

- Chi tạm ứng ngân sách ................................................. . 9,1 tỷ đồng.

3. Tồn quỹ NSĐP (1-2)............................................ 5.536,3 tỷ đồng.

- Ngân sách tỉnh........................................................ 2.248,4 tỷ đồng.

- Ngân sách huyện, xã ..............................................  3.287,9 tỷ đồng.

IV. ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đạt được

1.1. Về thu ngân sách

Công tác thu ngân sách được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời từ các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố; quản lý, khai thác nguồn thu đảm bảo thu đúng, đủ theo quy định. Tổng thu NSNN trên địa bàn và tổng thu nội địa đạt trên 50% so dự toán, vượt tiến độ.

Có 11/15 khoản thu đạt từ 50% trở lên so với dự toán, gồm: Thu từ DN có vốn ĐTNN đạt 70,7% dự toán, tăng 24,3% cùng kỳ; Thu từ khu vực ngoài quốc doanh đạt 58,3% dự toán, tăng 38,5% cùng kỳ; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 60,2% dự toán, tăng 7,3% cùng kỳ; Thuế bảo vệ môi trường đạt 50% dự toán, tăng 12,9% cùng kỳ; Thu phí và lệ phí đạt 62,5% dự toán, tăng 11,5% cùng kỳ; Thu tiền thuê đất đạt 56%, tăng 115,9% cùng kỳ; Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 71,3% dự toán, tăng 28,5% cùng kỳ; Thu khác ngân sách đạt 55,1% dự toán, giảm 6,8% cùng kỳ; Thu hoa lợi công sản, quỹ đất công ích,... tại xã đạt 59,5% dự toán, tăng 49,7% cùng kỳ; Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế đạt 53,7% dự toán, tăng 79% cùng kỳ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết đạt 61,8% dự toán, tăng 3,4% cùng kỳ. Nguyên nhân một số nguồn thu tăng cao so dự toán và cùng kỳ chủ yếu là do có dấu hiệu phục hồi, một số hộ sản xuất, kinh doanh và các doanh nghiệp trọng điểm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT tăng,... Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chuyển biến tích cực, các khó khăn, vướng mắc tiếp tục được tập trung tháo gỡ.

Có 9/9 huyện, thị xã, thành phố có số thu đạt trên 50% dự toán, gồm: Thành phố đạt 51,8%, Hòa Thành đạt 51,4%, Châu Thành đạt 63,9%, Dương Minh Châu đạt 53,6%; Trảng Bàng đạt 58,3%; Gò Dầu đạt 57,4%; Bến Cầu đạt 59,3%; Tân Biên đạt 62,5%, Tân Châu đạt 58,1%.

1.2. Về chi ngân sách

Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó:

- Chi đầu tư phát triển đạt 52,3% dự toán, giảm 20,3% cùng kỳ. Trong đó, chi từ nguồn cân đối NSĐP đạt 46,7% dự toán, giảm 12,9% cùng kỳ; chi từ nguồn NSTW bổ sung đạt 80,2% dự toán, giảm 35,9% cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu do số giải ngân các dự án từ nguồn năm trước chuyển sang. Đối với chi đầu tư theo kế hoạch năm 2024, trong 6 tháng đầu năm thực hiện như sau: đã giao chi tiết toàn bộ kế hoạch vốn năm 2024 cho các dự án sử dụng vốn tỉnh quản lý và giao mức vốn hỗ trợ mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố; Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh, đã thành lập Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh (do Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính chủ trì) làm việc với các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư có tỷ lệ giải ngân thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh nhằm đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các vướng mắc cụ thể của từng dự án, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công đã đề ra; UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và năm 2024, trong đó bổ sung các dự án mới, quan trọng, có tính chất lan tỏa góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chi thường xuyên đảm bảo các nhu cầu chi theo dự toán; trong đó các nhiệm vụ chi thiết yếu như: đảm bảo an sinh xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, quốc phòng, an ninh, chi trả tiền lương và các nhiệm vụ cần thiết khác. Công tác quản lý, điều hành chi ngân sách địa phương đảm bảo theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Các đơn vị được giao quyền tự chủ về tài chính, sử dụng kinh phí tự chủ đúng quy định. Chủ động tăng cường thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công theo quy định.

2. Những khó khăn

2.1. Về thu ngân sách

Trong 6 tháng đầu năm 2024, mặc dù nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục xu hướng phục hồi và có triển vọng tích cực; nhiều chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế và gặp nhiều khó khăn, thách thức khó lường làm ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước và thực hiện các quy định về miễn, giảm thuế. Có 4/15 khoản thu dưới 50% so với dự toán, gồm: Thu từ DNNN đạt 45,5% dự toán, tăng 15,3% cùng kỳ; Lệ phí trước bạ đạt 40%, giảm 10,8% cùng kỳ; Thuế thu nhập cá nhân đạt 48,9% dự toán, giảm 0,9% cùng kỳ; Thu tiền sử dụng đất đạt 35,8%, giảm 2,2% cùng kỳ. Nguyên nhân một số nguồn thu không đạt chủ yếu do thu từ thuế GTGT các doanh nghiệp trọng điểm của khu vực doanh nghiệp trung ương còn thấp; thị trường bất động sản trầm lắng làm giảm nguồn thu; lệ phí trước bạ nhà đất và xe mô tô giảm mạnh.

2.2. Về chi ngân sách

- Ước thực hiện chi đầu tư phát triển theo kế hoạch năm 2024 còn thấp, cụ thể: chi từ nguồn cân đối NSĐP đạt 31,6%, chi từ nguồn NSTW bổ sung đạt 23,3%. Nguyên nhân đạt thấp chủ yếu do: Một số dự án có tiến độ giải ngân chậm do phải điều chỉnh kế hoạch vốn tại một số mục tiêu, nhiệm vụ như: Chương trình Xây dựng nông thôn mới, Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2023-2025, một số dự án chuyển tiếp có số vốn lớn phải thực hiện công tác điều chỉnh, phát sinh hạng mục cho phù hợp tình hình triển khai thực tế của dự án (Đường 794, Đường 795, dự án Hệ thống thu gom xử lý nước thải Thành phố …); công tác chuẩn bị đầu tư một số dự án trọng điểm của tỉnh còn chậm nên chỉ được giao bổ sung kế hoạch vốn năm 2024 trong quý II/2024; năm 2024 có nhiều dự án lớn khởi công mới, nên trong 6 tháng đầu năm và quý III thực hiện công tác chuẩn bị, triển khai tổ chức lựa chọn nhà thầu và thi công các gói thầu xây dựng, dẫn đến việc giải ngân của các dự án trọng điểm sẽ dồn vào cuối năm. Ngoài ra do các nguyên nhân như: văn bản pháp luật về công tác đấu thầu có nhiều thay đổi từ cuối năm 2023 nhưng đến năm 2024 mới có Thông tư hướng dẫn thực hiện, số dự án chậm triển khai do vướng mặt bằng xây dựng hoặc các thủ tục về đất đai,...

- Chi thường xuyên, ngoài lĩnh vực đảm bảo xã hội và chi sự nghiệp phát thanh truyền hình đạt cao so dự toán thì các lĩnh vực còn lại chưa đạt tiến độ dự toán, cụ thể: sự nghiệp kinh tế đạt 27,2% (trong đó: sự nghiệp nông nghiệp 16,8%; sự nghiệp lâm nghiệp 26,7%; sự nghiệp thủy lợi 46,2%; sự nghiệp giao thông 29,7%; sự nghiệp kiến thiết thị chính 31,4% và sự nghiệp kinh tế khác 13,6%); sự nghiệp môi trường đạt 24%; sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề đạt 43,5%; sự nghiệp y tế đạt 36,5%; sự nghiệp văn hóa đạt 44,2%; sự nghiệp thể dục thể thao đạt 38,3%; sự nghiệp KHCN đạt 26,2%; chi quản lý hành chính đạt 47,8%;... Nguyên nhân chủ yếu do một số nhiệm vụ chi phải triển khai thực hiện theo trình tự thời gian quy định, những tháng đầu năm chỉ tổ chức triển khai thực hiện, chưa nghiệm thu nên chưa thực hiện thanh toán.

DANH MỤC

MẪU BIỂU CÔNG KHAI SỐ LIỆU TÌNH HÌNH ƯỚCTHỰC HIỆN
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 6 THÁNG NĂM 2024

STT Tên Báo cáo Năm
báo cáo
Biểu mẫu Số Quyết định/
Văn bản công bố
Ngày
công bố
Đường dẫn toàn văn
1 Cân đối ngân sách địa phương 6 tháng năm 2024 2024 59/CK-NSNN 308/BC-UBND 10/07/2024 TH-2024-6T-B59-TT343-72
2 Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước 6 tháng năm 2024 2024 60/CK-NSNN 308/BC-UBND 10/07/2024 TH-2024-6T-B60-TT343-72
3 Ước thực hiện chi ngân sách nhà nước 6 tháng năm 2024 2024 61/CK-NSNN 308/BC-UBND 10/07/2024 TH-2024-6T-B61-TT343-72

Toàn văn báo cáo 308/BC-UBND, ngày 10/7/2024 của UBND tỉnh Tây Ninh báo cáo Công khai số liệu và thuyết minh tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách địa phương 6 tháng năm 2024.

P. QLNS

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây