Công khai số liệu và thuyết minh tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2022

Thứ năm - 22/12/2022 10:00 537 0

Thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa X, kỳ họp thứ 2 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2022 và Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa X, kỳ họp thứ 2 về phân bổ ngân sách địa phương năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, cụ thể như sau:

- Dự toán thu ngân sách nhà nước.............................. 10.020 tỷ đồng.

+ Thu nội địa......................................................... 8.720 tỷ đồng.

+ Thu xuất nhập khẩu ..........................................  1.300 tỷ đồng.

- Dự toán thu ngân sách địa phương (NSĐP) .. ...….10.342,2 tỷ đồng.

+ Thu cân đối NSĐP ………………………… ……. 9.312,6 tỷ đồng.

+ Thu NSTW bổ sung các CT mục tiêu, nhiệm vụ: 1.029,6 tỷ đồng.

- Dự toán chi ngân sách địa phương …………...... …..10.398 tỷ đồng.

+ Chi cân đối NSĐP: ………………………… …….9.368,4 tỷ đồng.

+ Chi các CT mục tiêu, nhiệm vụ: ...................... 1.029,6 tỷ đồng.

- Bội chi ngân sách địa phương...................................... 55,8 tỷ đồng.

Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình ước thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2022 như sau:

I. Về thu NSNN

Ước thực hiện tổng thu NSNN trên địa bàn 11.725,4 tỷ đồng, đạt 117% dự toán, tăng 12,9% cùng kỳ, trong đó:

1. Phân theo nguồn thu

- Thu nội địa: 10.235,4 tỷ đồng, đạt 117,4% dự toán, tăng 15,1% so cùng kỳ.

- Thu xuất nhập khẩu: 1.490 tỷ đồng, đạt 114,6% dự toán, giảm 0,2% so cùng kỳ.

2. Phân theo khối tỉnh, huyện, thị xã, thành phố

- Khối tỉnh: 6.675,8 tỷ đồng, đạt 101,6% dự toán, tăng 2,4% so cùng kỳ.

- Khối huyện, thị xã, thành phố: 3.559,6 tỷ đồng, đạt 165,5% dự toán, tăng 50,1% so cùng kỳ.

II. Về chi NSĐP

Tổng chi NSĐP: 13.074,6 tỷ đồng, đạt 125,8%  dự toán, tăng 18,7% cùng kỳ; trong đó: chi cân đối NSĐP: 11.409,8 tỷ đồng, đạt 121,8% dự toán, tăng 12,5% cùng kỳ, trong đó:

1. Phân theo nhiệm vụ chi

- Chi cân đối NSĐP: 11.409,8 tỷ đồng, đạt 121,8% dự toán, tăng 12,5% cùng kỳ, trong đó:

   + Chi đầu tư phát triển: 4.940 tỷ đồng, đạt 152,9% dự toán, tăng 28,1% cùng kỳ;

   + Chi thường xuyên: 6.319,8 tỷ đồng, đạt 106,2% dự toán, tăng 0,8% cùng kỳ;

- Chi các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ: 1.664,8 tỷ đồng, đạt 161,9% dự toán, tăng 90% cùng kỳ, trong đó:

+ Chi Chương trình MTQG: 164,8 tỷ đồng, tăng 1.460% cùng kỳ;

+ Chi các Chương trình mục tiêu, nhiệm vụ: 1.500 tỷ đồng, đạt 145,8% dự toán, tăng 73,3% cùng kỳ.

2. Phân theo khối tỉnh, huyện, thị xã, thành phố

- Khối tỉnh: 5.406,4 tỷ đồng, đạt 88,2% dự toán;

- Khối huyện, thị xã, thành phố: 7.668,3 tỷ đồng, đạt 179,8% dự toán.

III. Cân đối thu, chi NSĐP

1. Tổng thu NSĐP.................................................... 15.280,7 tỷ đồng.

- Thu NSĐP hưởng 100% và thu điều tiết...................... 9.710,5 tỷ đồng.

- Thu bổ sung từ NSTW............................................... 2.347,4 tỷ đồng.

- Thu chuyển nguồn năm 2021 sang.............................. 3.222,8 tỷ đồng.

2. Tổng chi NSĐP..................................................... 15.336,5 tỷ đồng.

- Chi cân đối NSĐP.................................................... 11.409,8 tỷ đồng.

- Chi các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ.................... 1.664,8 tỷ đồng.

- Chi chuyển nguồn sang năm sau (CCTL).................... 2.261,9 tỷ đồng.

3. Bội chi (2-1)................................................................ 55,8 tỷ đồng.

IV. Đánh giá

1. Kết quả đạt được

a) Về thu ngân sách: Công tác thu ngân sách được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời từ các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố; quản lý, khai thác nguồn thu đảm bảo thu đúng, đủ theo quy định. Các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế phục hồi tích cực, dịch bệnh Covid-19 tiếp tục được kiểm soát tốt trên toàn tỉnh, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đã dần khôi phục lại việc sản xuất, kinh doanh. Có 13/16 khoản thu đạt từ 100% trở lên so với dự toán, cụ thể như sau: Thu từ doanh nghiệp nhà nước đạt 100,8%, giảm 17,7% cùng kỳ; Thu từ DN có vốn ĐTNN đạt 128,8% dự toán, tăng 1,8% cùng kỳ; Thu từ khu vực ngoài quốc doanh đạt 126,3% dự toán, tăng 1,7% cùng kỳ; Thu lệ phí trước bạ đạt 172,6% dự toán, tăng 62,3% so với cùng kỳ; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 150% dự toán, tăng 69,6% so cùng kỳ; Thuế Thu nhập cá nhân đạt 160,9% dự toán, tăng 52,8% cùng kỳ; Thu phí, lệ phí đạt 128,6% dự toán, tăng 23,2% cùng kỳ; Thu tiền sử dụng đất đạt 106,9% dự toán, tăng 91% so cùng kỳ; Thu khác ngân sách đạt 129,6% dự toán, giảm 6,3% cùng kỳ; Thu hoa lợi công sản, quỹ đất công ích tại xã đạt 100% dự toán, giảm 9,4% cùng kỳ; Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế đạt 1927,7% dự toán, tăng 875,8% cùng kỳ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết đạt 107,6% dự toán, tăng 30,3% cùng kỳ; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 114,6% dự toán, giảm 0,2% cùng kỳ. Tất cả 9/9 huyện, thị xã, thành phố có số thu vượt dự toán, trong đó huyện Gò Dầu đạt cao nhất (266,9%), Thành phố Tây Ninh đạt thấp nhất (130%).

b) Về chi ngân sách: Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó một số khoản chi vượt dự toán: Chi đầu tư phát triển 152,9%, tăng 28,1% cùng kỳ; Chi thường xuyên 106,2%, tăng 0,8% cùng kỳ; Chi các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ 161,9%, tăng 90% cùng kỳ.

2. Khó khăn, hạn chế

a) Về thu ngân sách:

Tình hình dịch bệnh Covid-19 tiếp tục được kiểm soát tốt, tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế và gặp nhiều khó khăn, thách thức, khó lường và làm ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước và thực hiện các quy định về miễn, giảm thuế. Do đó, dự kiến có 03/16 khoản thu chưa đạt so với dự toán như: Thuế bảo vệ môi trường đạt 64,2% dự toán, giảm 26,7% cùng kỳ; Thu tiền thuê đất đạt 42,5% dự toán, giảm 59,3% cùng kỳ; Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 74,1% dự toán, giảm 12,4% cùng kỳ.

b) Về chi ngân sách:

Một số lĩnh vực chi thường xuyên đạt thấp so dự toán chủ yếu do một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa chủ động triển khai thực hiện kịp thời; một số nhiệm vụ chi phải triển khai theo trình tự thời gian quy định, nhất là kinh phí mua sắm, triển khai các chính sách, đề án. Ngoài ra còn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên một số nội dung chi triển khai thực hiện còn chậm so dự toán được giao như chi tổ chức hoạt động thể dục, thể thao, hội nghị, hội chợ,...

3. Về cân đối ngân sách

Nhìn chung, chi ngân sách địa phương được đảm bảo từ nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đã cơ bản đảm bảo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên theo nhiệm vụ dự toán được giao, thực hiện tốt chỉ đạo, chủ trương của Trung ương, Tỉnh ủy trong công tác điều hành ngân sách, cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tập trung nguồn lực để chi đầu tư, phục vụ tốt hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, các cơ quan đảng, đoàn thể, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

DANH MỤC

MẪU BIỂU CÔNG KHAI SỐ LIỆU TÌNH HÌNH ƯỚCTHỰC HIỆN
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022

STT Tên Báo cáo Năm
báo cáo
Biểu mẫu Số Quyết định/
Văn bản công bố
Ngày
công bố
Đường dẫn toàn văn
1 Cân đối ngân sách địa phương năm 2022 2022 59/CK-NSNN 525/BC-UBND 21/12/2022 TH-2022-B59-TT343-72
2 Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2022 2022 60/CK-NSNN 525/BC-UBND 21/12/2022 TH-2022-B60-TT343-72
3 Ước thực hiện chi ngân sách nhà nước năm 2022 2022 61/CK-NSNN 525/BC-UBND 21/12/2022 TH-2022-B61-TT343-72

Toàn văn báo cáo 525/BC-UBND, ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh Tây Ninh báo cáo Công khai số liệu và thuyết minh tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2022.

P. QLNS

 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây