Công khai số liệu và thuyết minh tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách địa phương 9 tháng năm 2023

Thứ sáu - 13/10/2023 20:43 121 0

Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa X, kỳ họp thứ 6 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2023 và Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa X, kỳ họp thứ 6 về phân bổ ngân sách địa phương năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 2505/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, cụ thể như sau:

- Dự toán thu ngân sách nhà nước................................ 11.000 tỷ đồng.

+ Thu nội địa.................................................................... 9.600 tỷ đồng.

+ Thu xuất nhập khẩu .....................................................  1.400 tỷ đồng.

- Dự toán thu ngân sách địa phương (NSĐP) .... ...….11.106,7 tỷ đồng.

+ Thu cân đối NSĐP …………………………...... ……. 9.679,9 tỷ đồng.

+ Thu NSTW bổ sung các CT mục tiêu, nhiệm vụ:.......... 1.426,8 tỷ đồng.

- Dự toán chi ngân sách địa phương ………….... .…..11.169,7 tỷ đồng.

+ Chi cân đối NSĐP: …………………………....... …….9.742,9 tỷ đồng.

+ Chi các CT mục tiêu, nhiệm vụ: .................................. 1.426,8 tỷ đồng.

- Bội chi ngân sách địa phương........................................ 63,0 tỷ đồng.

Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh báo cáo công khai số liệu và thuyết minh tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách địa phương 9 tháng năm 2023 như sau:

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN 9 THÁNG NĂM 2023

I. Về thu NSNN

Ước thực hiện thu NSNN trên địa bàn 8.193,2 tỷ đồng, đạt 74,5% dự toán, giảm 7,7% cùng kỳ, gồm:

1. Phân theo nguồn thu

- Thu nội địa 7.090,5 tỷ đồng, đạt 73,9% dự toán, giảm 6,6% cùng kỳ.

- Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 1.102,7 tỷ đồng, đạt 78,8% dự toán, giảm 14,2% cùng kỳ.

2. Phân theo khối tỉnh, huyện, thị xã, thành phố (Chỉ tính thu nội địa)

- Khối Tỉnh: 4.941,9 tỷ đồng, đạt 71,3% dự toán.

- Khối Huyện: 2.148,7 tỷ đồng, đạt 80,4% dự toán, trong đó: 6/9 huyện, thị xã đạt từ 75% so dự toán trở lên.

II. Về chi NSĐP

Ước thực hiện chi ngân sách địa phương: 7.697,2 tỷ đồng, đạt 68,9% dự toán, tăng 5,2% cùng kỳ, trong đó:

1. Phân theo nhiệm vụ chi

- Chi cân đối NSĐP: 6.438,5 tỷ đồng, đạt 66,1% dự toán, tăng 5,6% cùng kỳ, trong đó:

+ Chi đầu tư phát triển: 2.572,8 tỷ đồng, đạt 76,8% dự toán, tăng 1,8% cùng kỳ;

+ Chi thường xuyên: 3.850,1 tỷ đồng, đạt 62,1% dự toán, tăng 8,9% cùng kỳ;

- Chi các CTMT, nhiệm vụ: 1.258,7 tỷ đồng, đạt 88,2% dự toán, tăng 3,3% cùng kỳ.

2. Phân theo khối tỉnh, huyện, thị xã, thành phố

- Khối Tỉnh: 3.403,2 tỷ đồng, đạt 61,1% dự toán;

- Khối Huyện: 4.294 tỷ đồng, đạt 76,7% dự toán.

III. Cân đối thu, chi NSĐP

1. Tổng thu NSĐP...................................................... 13.460,2 tỷ đồng.

- Thu NSĐP hưởng 100% và thu điều tiết...................... 6.801,6 tỷ đồng.

- Thu bổ sung từ NSTW................................................. 1.372,4 tỷ đồng.

- Thu chuyển nguồn....................................................... 5.286,2 tỷ đồng.

2. Tổng chi NSĐP........................................................ 7.703,4 tỷ đồng.

- Chi cân đối Ngân sách địa phương............................... 6.438,4 tỷ đồng.

- Chi các CTMT, nhiệm vụ ...........................................  1.258,7 tỷ đồng.

- Chi tạm ứng ngân sách ....................................................... 6,3 tỷ đồng.

3. Tồn quỹ NSĐP (1-2)................................................ 5.756,8 tỷ đồng.

- Ngân sách tỉnh............................................................ 2.553,2 tỷ đồng.

- Ngân sách huyện, xã ................................................... 3.203,6 tỷ đồng.

IV. Đánh giá

1. Kết quả đạt được

a) Về thu ngân sách

Công tác thu ngân sách được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời từ các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành tỉnh với các huyện, thị xã, thành phố; quản lý, khai thác nguồn thu đảm bảo thu đúng, đủ theo quy định. Tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 74,5% dự toán, trong đó: tổng thu nội địa đạt 73,9% dự toán.

Có 6/15 khoản thu đạt từ 75% trở lên so với dự toán, gồm: Thu từ DN có vốn ĐTNN đạt 85,5%; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 106%; Thu phí và lệ phí đạt 84%; Thu khác ngân sách đạt 92,5%; Thu hoa lợi công sản, quỹ đất công ích,...tại xã đạt 75%; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết đạt 92,9%. Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chuyển biến tích cực, các khó khăn, vướng mắc tiếp tục được tập trung tháo gỡ.

Có 6/9 huyện, thị xã có số thu đạt trên 75% dự toán, gồm: Châu Thành đạt 101,6%, Dương Minh Châu đạt 101%; Trảng Bàng đạt 81%; Gò Dầu đạt 104,9%; Bến Cầu đạt 98%; Tân Biên đạt 97,7%.

b) Về chi ngân sách

Thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó:

- Chi đầu tư phát triển đạt 81,9% dự toán, tăng 1,8% cùng kỳ. Trong đó, chi từ nguồn cân đối NSĐP đạt 76,8% dự toán, tăng 1,8% so cùng kỳ; chi từ nguồn NSTW bổ sung đạt 96,5% dự toán, tăng 3,4% so cùng kỳ. Nguyên nhân đạt cao chủ yếu do: giải ngân từ nguồn năm 2022 chuyển sang; công tác phân bổ chi đầu tư phát triển đã khắc phục được tình trạng đầu tư dàn trải, không hiệu quả; các nguồn vốn được phân khai đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, Sở, ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức triển khai thi công các dự án chuyển tiếp, phân khai chi tiết kế hoạch vốn cũng như tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục để triển khai các dự án mới; khắc phục được tình trạng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác.

- Chi thường xuyên đảm bảo các nhu cầu chi theo dự toán; trong đó các nhiệm vụ chi thiết yếu như: đảm bảo an sinh xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, quốc phòng, an ninh, chi trả tiền lương và các nhiệm vụ cần thiết khác. Công tác quản lý, điều hành chi ngân sách địa phương đảm bảo theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Các đơn vị được giao quyền tự chủ về tài chính, sử dụng kinh phí tự chủ đúng quy định. Chủ động tăng cường thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công theo quy định.

2. Những khó khăn

a) Về thu ngân sách

Trong 9 tháng năm 2023, mặc dù nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục xu hướng phục hồi và có triển vọng tích cực; nhiều chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế và gặp nhiều khó khăn, thách thức khó lường làm ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước và thực hiện các quy định về miễn, giảm thuế. Có 9/15 khoản thu dưới 75% so với dự toán, gồm: Thu từ DNNN đạt 57,8% dự toán, giảm 17,1% cùng kỳ;  Thu từ khu vực ngoài quốc doanh đạt 60,1%, giảm 8,7% cùng kỳ; Lệ phí trước bạ đạt 69,5%, giảm 35,6% cùng kỳ; Thuế thu nhập cá nhân đạt 74%, giảm 21,8% cùng kỳ; Thuế bảo vệ môi trường đạt 62,5%, giảm 19,5% cùng kỳ; Thu tiền sử dụng đất đạt 66,3%, giảm 24,5% cùng kỳ; Thu tiền thuê đất đạt 31,5%, giảm 30,4% cùng kỳ; Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 70,7%, tăng 19,3% cùng kỳ; Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế đạt 48,2%, giảm 49,6% cùng kỳ. Nguyên nhân một số nguồn thu không đạt chủ yếu như sau:

- Một số doanh nghiệp ghi nhận tình trạng đơn hàng giảm, tiêu thụ chậm, giá nguyên liệu đầu vào tăng nên doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất dẫn đến số thuế GTGT phát sinh giảm mạnh; giảm thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế bất động sản; giảm thu từ lệ phí trước bạ nhà đất, ô tô và xe máy,...;

- Một số chính sách thuế ảnh hưởng đến huy động nguồn thu NSNN như: Giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8% đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% và giảm 20% mức tỷ lệ % khi thực hiện xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh (Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội, áp dụng từ 01/7/2023 đến 31/12/2023); gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023 theo Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ; giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

- Giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn theo quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

b) Về chi ngân sách

- Chi đầu tư phát triển nhìn chung đã có chuyển biến tích cực, đạt khá so dự toán và cao so cùng kỳ. Tuy nhiên, nếu chỉ tính số giải ngân vốn XDCB theo dự toán chi ngân sách đầu năm (không kể nguồn năm trước chuyển sang) thì chi đầu tư phát triển đạt 60,7%, chưa đảm bảo tiến độ dự toán. Nguyên nhân đạt thấp chủ yếu là số giải ngân từ nguồn vốn ngoài nước đạt thấp so dự toán (46,1% dự toán) do việc xây dựng kế hoạch và chuẩn bị thủ tục cần thiết để giao kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 của một số Sở, ngành và địa phương còn chưa chính xác, thiếu chủ động dẫn đến việc nguồn vốn được NSTW bố trí thừa so với nhu cầu; ngoài ra, do phải lập nhiều thủ tục liên quan đến nhà tài trợ và ngân hàng ở nước ngoài.

- Chi thường xuyên một số lĩnh vực chưa đạt tiến độ dự toán, cụ thể: Chi sự nghiệp kinh tế đạt 45,6% (trong đó: sự nghiệp nông nghiệp 27,4%; sự nghiệp lâm nghiệp 40,4%; sự nghiệp thủy lợi 55,8%; sự nghiệp giao thông 65,2%; sự nghiệp kiến thiết thị chính 44,6% và sự nghiệp kinh tế khác 23,6%); Sự nghiệp môi trường đạt 45,7%; sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề 64,8%; Chi sự nghiệp Y tế đạt 52,9%; Chi sự nghiệp Văn hóa thông tin đạt 63,8%; Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình đạt 46,2%; Chi sự nghiệp thể dục thể thao đạt 56,1%; Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ đạt 39,4%;… Nguyên nhân chủ yếu là do: một số nhiệm vụ chi phải triển khai thực hiện theo trình tự thời gian quy định, chưa nghiệm thu nên chưa thực hiện thanh toán.

DANH MỤC

MẪU BIỂU CÔNG KHAI SỐ LIỆU TÌNH HÌNH ƯỚCTHỰC HIỆN
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 9 THÁNG NĂM 2023

STT

Tên Báo cáo

Năm
báo cáo

Biểu mẫu

Số QĐ/VB công bố

Ngày công bố

Đường dẫn toàn văn

1

Cân đối ngân sách địa phương 9 tháng năm 2023

2023

59/CK-NSNN

475/BC-UB

13/10/2023

TH-2023-9T-B59-TT343-72

2

Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước 9 tháng năm 2023

2023

60/CK-NSNN

475/BC-UB

13/10/2023

TH-2023-9T-B60-TT343-72

3

Ước thực hiện chi ngân sách nhà nước 9 tháng năm 2023

2023

61/CK-NSNN

475/BC-UB

13/10/2023

TH-2023-9T-B61-TT343-72

 

Toàn văn báo cáo 475/BC-UBND, ngày 13/10/2023 của UBND tỉnh Tây Ninh báo cáo Công khai số liệu và thuyết minh tình hình ước thực hiện dự toán ngân sách địa phương 9 tháng năm 2023.

P. QLNS

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây