A. Tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 03
I. Tình hình chung:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) quí I năm 2019 tăng 0,23% so với kỳ trước; tăng 3,54% so với cùng kỳ năm trước.
Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, có 02 nhóm giảm với mức giảm như sau: giao thông giảm 6,92%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%, hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,85%; Nhóm có chỉ số giá ổn định là nhóm giáo dục ổn định so với kỳ trước; Riêng các nhóm có chỉ số giá tăng là: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,32%, nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,50%, nhóm may mặc mũ nón giày dép tăng 2,44%, nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,33%, nhóm thiết bị và đồ gia đình tăng 0,36%, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,32%, văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,70%.
Vàng 99,99%: tăng 3,92%.
Đô la Mỹ (loại tờ 50-100USD): giảm 0,54%.
II. Diễn biến cụ thể một số mặt hàng chính:
Lương thực:
Giá bán một số loại lương thực chủ yếu như sau:
a) Lúa: Lúa thường: 8.000 đồng/kg.
b) Gạo:
- Gạo tẻ thường: từ 11.000 đồng/kg - 13.000 đồng/kg.
- Gạo Tài nguyên loại I: 16.000 đồng/kg - 18.000 đồng/kg.
2. Thực phẩm:
Giá bán một số loại thực phẩm chủ yếu như sau:
a) Thịt heo:
- Thịt thăn loại I (đùi thơm) 85.000 đồng kg.
- Thịt mông loại I: 75.000 đồng/kg - 80.000 đồng/kg.
- Sườn non: 110.000 đồng/kg - 130.000 đồng/kg.
- Thịt ba rọi (ba chỉ): 90.000 đồng - 110.000 đồng/kg.
b) Thịt bò:
- Thịt thăn: 220.000 đồng/kg - 230.000 đồng/kg.
- Sườn: 200.000 đồng/kg.
- Bò viên: 130.000 đồng/kg.
c) Thịt gà:
- Gà ta còn sống (gà mái dầu) từ 100.000 đồng/kg - 120.000 đồng/kg.
- Gà ta còn sống (gà trống): 80.000 đồng/kg - 90.000 đồng/kg.
- Gà công nghiệp làm sẵn (nguyên con): 55.000 đồng/kg - 65.000 đồng/kg.
d) Các mặt hàng thủy, hải sản:
- Cá lóc ruộng (3 con/kg): 115.000 đồng/kg - 120.000 đồng/kg.
- Cá bạc má: 50.000 đồng/kg - 60.000 đồng/kg.
- Cá thu khứa: 200.000 đồng/kg.
- Cá Diêu hồng: 55.000 đ/kg - 60.000 đồng/kg.
- Cá lăng (3 con/kg): 170.000 đồng/kg - 180.000 đồng/kg.
- Cá thác lác (nguyên con): 90.000 đồng/kg - 120.000 đồng/kg.
e) Các loại rau, củ, quả:
- Cải bẹ xanh: từ 15.000 đồng/kg - 20.000 đồng/kg.
- Cải ngọt: từ 15.000 đồng/kg - 20.000 đồng/kg.
- Cà chua: 25.000 đồng/kg - 30.000 đồng/kg.
- Dưa leo: 15.000 đồng/kg - 20.000 đồng/kg.
- Rau sống các loại: 35.000 đồng/kg - 40.000 đồng/kg.
- Củ từ: 18.000 đồng/kg - 22.000 đồng/kg
- Củ tím: 25.000 đồng/kg - 30.000 đồng/kg.
- Củ lang: 15.000 đồng/kg - 30.000 đồng/kg.
- Bí xanh: 15.000 đồng/kg - 20.000 đồng/kg
- Bí đỏ: 18.000 đ/kg – 20.000 đồng/kg
3. Nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng: giá bán một số mặt hàng như sau:
- Dầu ăn thực vật cooking Tường An: 36.000 đồng/lít - 37.000 đồng/lít
- Bột ngọt Ajnomoto: 58.000 đồng/kg.
- Muối iot: 4.000 đồng/kg.
- Đường RE: 20.000 đ/kg - 22.000 đồng/kg
- Cocacola lon: 175.000 đồng/thùng – 185.000 đồng/thùng.
- Up lon: 175.000 đồng/thùng - 180.000 đồng/thùng.
- Bia 333 lon: 230.000 đồng/thùng - 235.000 đồng/thùng.
- Sữa Dielac Alpha xanh step 3 (Trẻ từ 1 đến 2 tuổi) 900g: 220.000 đồng/hộp.
- Sữa đặc có đường ông Thọ: 22.000 đồng/hộp.
4. Giá vật tư và vật liệu xây dựng:
a) Phân bón:
- Phân U rê Phú Mỹ: 360.000 đồng/bao - 385.000 đồng/bao.
- Phân Dap 16-46 Trung Quốc: 510.000 đồng/bao - 560.000 đồng/bao.
b) Vật liệu xây dựng:
- Thép phi 6-8 (Vinakyoei): 15.000 đồng/kg - 16.300 đồng/kg.
- Ống nhựa PVC-U phi 90 x 3.0mm (Hoa Sen): 30.800 đồng/m.
- Xi măng Fico: 83.000 đồng/bao.
5. Giá vàng và Đô la Mỹ:
Giá vàng 99,9% (vàng trang sức) và tỷ giá hạch toán đồng Việt Nam với đô la Mỹ trong quý có sự biến động tăng giảm nhẹ.
(phụ lục 1 Bảng giá cả thị trường quí I kèm theo)
III. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý giá 03 tháng đầu năm 2019:
1. Công tác báo cáo
Thực hiện công tác báo cáo tháng, chế độ thông tin về tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh tháng 01, 02, 03 và quí I năm 2019.
Công tác tham mưu Lãnh đạo Sở góp ý, trả lời, hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ chuyên môn:
Tham mưu BGĐ trình UBND tỉnh: ban hành Chỉ thị về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất và giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần khu đất 10.000 m2 thực hiện dự án siêu thị tại thị trấn Dương Minh Châu, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Thẩm định và tham mưu UBND tỉnh ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Phối hợp với: Sở Xây dựng ban hành Thông báo giá vật liệu xây dựng tháng 12/2018, 01/2019 và tháng 02/2019 phục vụ kịp thời cho công tác lập dự toán và thanh quyết toán vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh; Phòng cảnh sát kinh tế, Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, phòng QLHC về TTXH định giá hàng hóa.
Lấy ý kiến: Sở ngành về Phụ lục Thông tư 116/2018/TT-BTC và lập văn bản hướng dẫn Sở, ngành, phòng TCKH các huyện, thành phố thực hiện Thông tư số 116/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018 về chế độ báo cáo giá thị trường; Sở Tư pháp về dự thảo Quyết định biều giá nước sạch sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Góp ý: dự thảo Thông tư hướng dẫn xác định giá khởi điểm đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; dự thảo chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW ngày 22/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng của Sở Công thương.
Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
B. Phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng đầu năm:
Thực hiện báo cáo về tình hình giá cả thị trường (tháng, quý) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh gửi về Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.
Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên như tham gia phối hợp định giá trị tài sản, hàng hóa tịch thu sung quỹ nhà nước trong Tố tụng hình sự, trong các vụ án của Tòa án và thi hành án, định giá thanh lý tài sản, điều chuyển tài sản, thông tin về giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Thẩm định phương án giá chuyên ngành của các Sở, ngành đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Tây Ninh: thẩm định phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; thẩm định phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, xác nhận khoản tiền được trừ vào tiền sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
C. Dự báo tình hình giá thị trường trên địa bàn tỉnh 06 tháng đầu năm:
Tình hình giá cả thị trường trong 06 tháng đầu năm dự báo các mặt hàng về lương thực thực phẩm (gạo, thóc, thịt heo, cá, rau xanh…), nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng (dầu ăn, đường, muối…), nhóm vật liệu xây dựng và chất đốt (xi măng, thép, xăng dầu…), nông nghiệp, giáo dục, y tế, giao thông sẽ tương đối ổn định, không có biến động nhiều so với các thời điểm cận Tết Nguyên đán 2019.
Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường, công tác quản lý giá 03 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ thực hiện 06 tháng đầu năm 2019 của Sở Tài chính Tây Ninh.
Báo cáo tình hình giá cả thị trường, công tác quản lý giá 03 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng đầu năm 2019.
Ý kiến bạn đọc